Shutdown Valves/ Blowdown Valves hay còn được gọi chung là On/Off Valves có cấu tạo gồm 3 phần chính:
1. Body - Thân van: thường là dạng ball valve, đôi khi dùng plug hoặc butterfly tùy thuộc vào ứng dụng.
2. Actuator - Phần truyền động: có 03 loại cơ bản phân theo nguồn sinh torque: pneumatic, hydraulic & electric.
3. Control Panel: phần điều khiển, cấu tạo là một bảng điều khiển gồm solenoid valves, pressure regulator, ball valve, tubing, fitting, adaptor, ...
Bài đăng nổi bật
Giới Thiệu
Hiện tại mình có kế hoạch hệ thống lại kiến thức mà mình đã học được trong quá trình làm việc để chia sẽ cùng mọi người, các bài đăng tiếp...
Thứ Ba, 24 tháng 5, 2016
Chủ Nhật, 22 tháng 5, 2016
Van điện từ - Solenoid valve
Cấu tạo chính gồm có cuộn dây điện từ, lõi sắt từ và cơ cấu truyền động.
Van điện từ có thể được áp dụng trong oil & gas theo hai dạng:
1. Cơ cấu chấp hành: nhận lệnh điều khiển từ ICSS, DCS, SIS hoặc PLC của Control Panel để đóng/ mở trực tiếp đường cấp nhiên liệu cho thiết bị, hệ thống công nghệ.
2. Cơ cấu điều khiển: nhận lệnh điều khiển từ ICSS, DCS, SIS hoặc PLC của Control Panel để đóng mở đường cấp instrument air, instrument gas hoặc hydraulic để gián tiếp đóng/ mở các van tự động thuộc hệ thống cấp nhiên liệu, hệ thống công nghệ
Van điện từ có thể được áp dụng trong oil & gas theo hai dạng:
1. Cơ cấu chấp hành: nhận lệnh điều khiển từ ICSS, DCS, SIS hoặc PLC của Control Panel để đóng/ mở trực tiếp đường cấp nhiên liệu cho thiết bị, hệ thống công nghệ.
2. Cơ cấu điều khiển: nhận lệnh điều khiển từ ICSS, DCS, SIS hoặc PLC của Control Panel để đóng mở đường cấp instrument air, instrument gas hoặc hydraulic để gián tiếp đóng/ mở các van tự động thuộc hệ thống cấp nhiên liệu, hệ thống công nghệ
Các loại tools & equipment cơ bản dùng cho kiểm tra và hiệu chuẩn thiết bị instruments
No. | Description |
1 | Power supply 24 VDC |
2 | HART Communicator 475 |
3 | Loop Calibration (Fluke 707) |
4 | Insulation Resistance Meter |
5 | Configuration Laptop |
6 | Hydraulic Hand Pump |
7 | Test Bench |
9 | Air manifold |
10 | Pressure gauge |
11 | Pressure regulator |
12 | Flexible hose 10m |
13 | Tubing & Fitting |
14 | Electrical hand tools |
15 | Instrument hand tools |
16 | Tube bender for sizing ¼ - 3/8 – ½ inch |
17 | Tube cuter + accessories |
18 | Multi Meter Fluke 85 or 87 |
Thứ Bảy, 21 tháng 5, 2016
Thứ Tư, 18 tháng 5, 2016
Mạng Truyền Tải và Phân Phối
Mạng Truyền Tải và Phân Phối
1. Giới thiệu về hệ thống điện.
2. Các thông số của đường dây truyền tải trên không.
3. Tính toán trong đường dây truyền tải.
4. Biểu diễn các phần tử của mạng điện.
5. Phân bố công suất trong hệ thống điện.
6.Tính toán mạng phân phối.
1. Giới thiệu về hệ thống điện.
2. Các thông số của đường dây truyền tải trên không.
3. Tính toán trong đường dây truyền tải.
4. Biểu diễn các phần tử của mạng điện.
5. Phân bố công suất trong hệ thống điện.
6.Tính toán mạng phân phối.
Thứ Tư, 11 tháng 5, 2016
Section 1 - Hệ thống Metering Skid
Hệ thống Metering Skid được dùng để đo đếm thương mại trong bán dầu hoặc khí.
Hệ thống Metering Skid thường được thiết kế bao gồm:
- Flow meter: Corriolis cho Oil, Ultrasonic cho Gas và Turbine cho water, liquid, drain.
- Pressure transmitter & Temperature transmitter: dùng để chuyển đổi đơn vị theo các điều kiện chuẩn, điều kiện phòng thí nghiệm, hoặc điều kiện thực tế.
- Shutdown valve: dùng đóng mở tự động.
- Manual valve: dùng để đóng mở bằng tay.
- Control valve dùng để điều khiển theo áp suất hoặc lưu lượng ở đầu ra.
Hệ thống Metering Skid thường được thiết kế có 1 line duty và 1 line standby. Các shutdown valve/ manual valve được thiết kế và lắp đặt sao cho khi đóng mở theo thiết kế thì 2 flow meter có thể chạy song song hay nối tiếp. Mục đích chạy song song dùng trong over flow, mục đích chạy nối tiếp là dùng để verify. Nhưng cái chính của thiết kế 02 line song song là để 01 line chạy duty và 01 line chạy standby, để đảm bảo việc buôn bán sản phẩm dầu khí được liên tục.
Hệ thống Metering Skid thường được thiết kế bao gồm:
- Flow meter: Corriolis cho Oil, Ultrasonic cho Gas và Turbine cho water, liquid, drain.
- Pressure transmitter & Temperature transmitter: dùng để chuyển đổi đơn vị theo các điều kiện chuẩn, điều kiện phòng thí nghiệm, hoặc điều kiện thực tế.
- Shutdown valve: dùng đóng mở tự động.
- Manual valve: dùng để đóng mở bằng tay.
- Control valve dùng để điều khiển theo áp suất hoặc lưu lượng ở đầu ra.
Hệ thống Metering Skid thường được thiết kế có 1 line duty và 1 line standby. Các shutdown valve/ manual valve được thiết kế và lắp đặt sao cho khi đóng mở theo thiết kế thì 2 flow meter có thể chạy song song hay nối tiếp. Mục đích chạy song song dùng trong over flow, mục đích chạy nối tiếp là dùng để verify. Nhưng cái chính của thiết kế 02 line song song là để 01 line chạy duty và 01 line chạy standby, để đảm bảo việc buôn bán sản phẩm dầu khí được liên tục.
Thứ Ba, 10 tháng 5, 2016
Gas Station - Các cụm thiết bị thông dụng
Các cụm thiết bị thông dụng cho một Gas Station hoặc Gas Center như sau:
1. Pigging System: chức năng là là dùng để làm sạch đường ống vận chuyển khí từ điểm đầu đến điểm cuối.
2. Gas Filter System: chức năng là để lọc tinh khi sau khi quá trình tách, lọc thô khí đã thực hiện trên giàn.
3. Gas Heater: dùng để đưa nhiệt độ khí lên mức mong muốn sau quá trình giảm áp khí thiên nhiên.
4. Generator System: dùng để cấp điện cho trạm khí, thường có máy Gas Generator và Diesel Generator (đóng vai trò là Emergency Generator).
5. Fuel Gas System: đóng vai trò như utility system, dùng để cấp khí cho Gas Generator và các thiết bị dùng khí đốt khác.
6. Fire Fighting System: hệ thống cứu hỏa để giảm thiểu hậu quả.
7. Fire & Gas System: hệ thống phát hiện cháy và khí rò rỉ để ngăn chặn sự cố không mong muốn.
8. Air compressor & Nitrogen Generator: đóng vai trò như Utility System giúp cung cấp khi cho các equipment & instrument cần cấp khí: pump, control valve, shutdown valve, ....
9. E-House: khu vực quản lý cấp điện và tủ điều khiển thiết bị.
10. Control System (ICSS, DCS, PCS, SIS): hệ thống điều khiển trung tâm, như trái tim của cả nhà máy.
Xem video/ hình ảnh chi tiết: My Channel
1. Pigging System: chức năng là là dùng để làm sạch đường ống vận chuyển khí từ điểm đầu đến điểm cuối.
2. Gas Filter System: chức năng là để lọc tinh khi sau khi quá trình tách, lọc thô khí đã thực hiện trên giàn.
3. Gas Heater: dùng để đưa nhiệt độ khí lên mức mong muốn sau quá trình giảm áp khí thiên nhiên.
4. Generator System: dùng để cấp điện cho trạm khí, thường có máy Gas Generator và Diesel Generator (đóng vai trò là Emergency Generator).
5. Fuel Gas System: đóng vai trò như utility system, dùng để cấp khí cho Gas Generator và các thiết bị dùng khí đốt khác.
6. Fire Fighting System: hệ thống cứu hỏa để giảm thiểu hậu quả.
7. Fire & Gas System: hệ thống phát hiện cháy và khí rò rỉ để ngăn chặn sự cố không mong muốn.
8. Air compressor & Nitrogen Generator: đóng vai trò như Utility System giúp cung cấp khi cho các equipment & instrument cần cấp khí: pump, control valve, shutdown valve, ....
9. E-House: khu vực quản lý cấp điện và tủ điều khiển thiết bị.
10. Control System (ICSS, DCS, PCS, SIS): hệ thống điều khiển trung tâm, như trái tim của cả nhà máy.
Xem video/ hình ảnh chi tiết: My Channel
Nhãn:
Air Compressor,
DCS,
E-House,
Filter,
Fire & Gas,
Fire Fighting,
Gas,
Heater,
ICSS,
Nitrogen Generator,
PCS,
Pigging,
SIS,
Station,
System,
Utility
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)